lcp

Mật Mông Hoa


Mật mông hoa thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae) có danh pháp khoa học là Buddleja officinalis Maxim.. Trong y học, Mật mông hoa được sử dụng để điều trị đau mắt đỏ, chữa thong manh…Ngoài ra, đây còn là một vị thuốc chữa phong thấp rất hiệu quả.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền, song việc dùng Mật mông hoa sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Mật mông hoa cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo tham khảo thêm trong bài viết dưới đây.

Mật mông hoa

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Mật mông hoa
  • Tên khoa học: Buddleja officinalis Maxim.
  • Họ:  họ Mã tiền (Loganiaceae).
  • Công dụng: Đau mắt, đau mắt đỏ, chữa thong manh (hoa sắc uống). Cành lá và vỏ rễ làm thuốc chữa phong thấp.

Mô tả cây Mật mông hoa

Cây nhỏ. Thân, cành non có lông đơn màu nâu đỏ hoặc trắng nhạt và lông tuyến. Lá mọc đối, hình mũi mác – thuôn, dài 6 – 10cm, rộng 2 – 4cm, gốc và đầu thuôn hẹp, mép nguyên hoặc hơi có răng, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới có lông màu trắng nhạt; cuống lá ngắn.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành xim phân nhánh có cuống phủ nhiều lông, đài khoảng 15cm; hoa rất nhiều, màu ngà vàng, mọc sít nhau; đài có 4 răng dính lại thành hình chuông; tràng 4 cánh, phần dưới hợp thành ống hơi cong, mặt ngoài có ít lông; nhị 4 dính ở 1/3 phía trên ống tràng; bầu có lông.

Quả nang hẹp, thuôn dài.

Mùa hoa: tháng 9-11.

Mật mông hoa

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Buddleja L. có 3 loài ở Việt Nam. Mật mông hoa là loài tương đối quen thuộc bởi sự phân bố phổ biến của nó ở các tỉnh miền núi phía bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Yên Bái, Tuyên Quang và nhiều tỉnh khác. Cây cũng có ở Trung Quốc và Lào…

Thu hoạch: Vào mùa cây ra hoa (khoảng tháng 2-3), người dân thu hái hoa lúc còn chưa nở, trong đó những hoa có màu tro, nhiều nụ có lông mịn không lẫn nhiều cành là đạt tiêu chuẩn. Sau khi đem về sẽ loại bỏ cành còn sót lại và đem đi phơi khô.

Chế biến: Mật mông hoa sau khi loại bỏ tạp chất, tiến hành tẩm rượu trong 1 đêm rồi vớt ra để cho khô ráo. Sau đó tiếp tục tẩm mật, đem đồ từ giờ mão tới giờ dậu (khoảng 5 giờ sáng đến 5 giờ chiều), sau đó phơi khô. Tiến hành các bước làm như trên 3 lần;

Hiện nay, người dân thường bỏ mật vào nồi, thêm nước và đun sôi. Sau đó cho mật mông hoa đã làm sạch vào đảo đều, sao hỗn hợp cho đến khi có màu vàng, không dính tay, lấy ra, phơi khô. Tỷ lệ sử dụng gồm 25kg mật tương ứng với 100kg mật mông hoa.

Bộ phận sử dụng của Mật mông hoa

Cụm hoa đã phơi hoặc sấy khô, thu hái khi còn là nụ, loại bỏ tạp chất, rồi phơi khô.

Mật mông hoa

Thành phần hóa học

Hoa mật mông hoa chứa:

Triterpen : olean – 13 (18) – en – 3 – on; ô – amyrin, euph – 8 , 24 – dien – 3 – yl acetat (butyrospermyl acetat, ; a – spinasterol; glatitol; acid vanilic.

Flavonoid: acacetin; apigenin; luteolin; neobudoíìcid; linarin (acaciin), luteolin – 7 – 0 – rutinosid; luteolin – 7 – 0 – glucosid và cosmosiin.

Nụ hoa chứa:

Phenylpropanoid glycosid: verbascosid; cistanosid; ß – hydroxyacteosid; poliumosid; echinacosid; martynosid.

Flavonoid glycosid: linarin; apigenin – 7 – rutinosid.

Tác dụng của Mật mông hoa

Theo y học cổ truyền

Mật mông hoa có vị ngọt nhạt, tính bình mát, vào kinh can, có tác dụng nhuận gan, sáng mắt.

Theo y học hiện đại

Cao nước mật mông hoa ức chế invitro tác dụng độc hại tế bào gây thực nghiệm ở tế bào gan nuôi cấy. Flavonoid của mật mông hoa là một hỗn hợp tan trong nước của hợp chất acacetin có tác dụng chống viêm.

Liều lượng và cách dùng Mật mông hoa

Dùng trong nhãn khoa, mật mông hoa chữa các trường hợp thong manh, mắt sưng đỏ chảy nước mắt, có nhiều tia máu đỏ, có màng mộng. Ngày dùng 3 – 6g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Dùng ngoài, lá cây giã đắp chữa sưng lở.

Theo tài liệu nước ngoài, mật mông hoa phối hợp với bông mã đề sắc uống chữa sưng tấy. Rễ mật mông hoa đôi khi cũng được dùng để chữa bệnh vàng da.

Bài thuốc chữa bệnh từ Mật mông hoa

Chữa đau mắt sưng đỏ chảy nước mắt:

Mật mông hoa 9g; cúc hoa, kinh giới, long đởm, phòng phong, bạch chỉ, mỗi vị 4g; cam thảo 2g. Sắc uống, ngày một thang.- Mật mông hoa, cúc hoa, hạt mào gà, mỗi vị 12g; hoàng đằng 8g. Sắc uống.- Mật mông hoa, hạt muồng, hạt mã đề, cỏ dùi trống, mỗi vị 20g. Sắc với nước, rồi mài thạch quyết minh vào mà uống.

Chữa bệnh dịch đau mắt đỏ do thời khí ôn nhiệt, mất ngứa, nhức đầu hoặc có sốt: Mật mông hoa, bạc hà, kinh giới, hạt muồng (quyết minh tử) sao, huyền sâm, dành dành, vỏ núc nắc, ngưu tất, mạch môn, mỗi vị 12g. Sắc uống.

Trị phong khí, mắt nhiều ghèn, đau, nhìn mờ

Chuẩn bị các vị thuốc mật mông hoa, thạch quyết minh, mộc tặc, đỗ tật lê, khương hoạt, cúc hoa và đem tán thành bột, mỗi lần sử dụng khoảng 3g, uống với nước ấm.

Trị mắt có màng

Chuẩn bị mật mông hoa, rễ hoàng bá mỗi vị 15g. Sau đó tiến hành tán nhỏ, chế mật thành viên nhỏ có đường kính khoảng 7mm, mỗi lần uống từ 10 - 15 viên.

Lưu ý khi sử dụng Mật mông hoa

Hiện nay, tại một vài tỉnh ở nước ta có khai thác một loài hoa cũng có tên gọi là mật mông hoa. Tuy nhiên, thật ra đó chỉ là hoa của cây hung hục hay cây cám lợn (tên khoa học là Mallotus furetianus, thuộc họ Thầu dầu). Do đó người dân cần chú ý để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.

Bảo quản Mật mông hoa

Vị thuốc Mật mông hoa cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm thấp.

 

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Mật mông hoa. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này và có cách sử dụng Mật mông hoa một cách hiệu quả và an toàn nhất.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm