lcp

Cà Na: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Cà na hay còn được gọi là Côm cánh ướt, Côm háo ẩm, Cảm lãnh, Bạch lãm, thuộc họ Côm với danh pháp khoa học là Elaeocarpaceae. Trước đây cà na được xem như là loại cây dại bởi chúng mọc hoang tại các vùng đất phèn mặn ở miền Tây. Trong y học, Cà na có tác dụng làm vị thuốc bổ máu, hỗ trợ lọc máu, chữa đau răng, dị ứng sơn, giải rượu, chữa cổ họng sưng đau, có nhiều đờm.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Cà na sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Cà na cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Cà na, Côm cánh ướt, Côm háo ẩm, Cảm lãnh, Bạch lãm, Trám trắng.
  • Tên khoa học: Elaeocarpus hygrophilus Kurz (E. madopetalus Pierre).
  • Họ: Họ Côm - Elaeocarpaceae.
  • Công dụng: Cà na có tác dụng làm vị thuốc bổ máu, hỗ trợ lọc máu, chữa đau răng, dị ứng sơn, giải rượu, chữa cổ họng sưng đau, có nhiều đờm.

Mô tả cây Cà na

Cà na là cây gỗ cao từ 10 đến 25 m; thân gỗ có màu trắng, trên phủ nhiều lông nhỏ. Lá Cà na mọc cách, có phiến lá hình trái xoan ngược, mọc so le, dài 7 – 9 cm, rộng 2,5 – 3 cm, đầu tù, thót lại ở trên cuống. Mép lá có răng thưa, rất nhẵn, gần như dai, mặt trên màu xanh bóng, mặt dưới lá có nhiều lông, màu nhạt hơn. Gân lá bên nổi hơi rõ ràng, có 6 đôi, cuống lá dài 1cm, không có lông.

Cụm hoa Cà na thường mọc ở ngọn cành thành chùm, ở nách những lá đã rụng, dài 4 – 7cm, có lông mềm màu bạc. Hoa có cuống dài 3 – 5 mm. Đài hoa có lông, bên ngoài nhẵn, hình mũi mác, dài 5 – 7mm, rộng 2mm; lá đài có lông mềm ngắn màu bạc phủ bên ngoài. Cánh hoa hình bầu dục, dài 5 – 8mm, rộng 3 – 4 mm, nhẵn, không có tuyến, màu trắng đục; cánh hoa xẻ tua thành 18 – 20 dải hình sợi. Hoa có 20 nhị, chỉ nhị ngắn. Bầu nhị hình trứng có phủ một lớp lông màu nâu, có 3 ô. Vòi nhụy có lông ở phần nửa phía dưới, đĩa 5 thùy. Quả hạch hình bầu dục, nhọn ở 2 đầu, dài khoảng 3 – 3,5cm, rộng 1,5 – 2 cm; thịt quả nhẵn, bên trong có 1 hạch cứng.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Cà na phân bố từ Madagascar ở phía tây qua Ấn Độ, Đông Nam Á, Malaysia, nam Trung Hoa, và Nhật Bản, qua Australia đến New Zealand, Fiji, và Hawaii ở phía đông. Ngoài ra, cà na còn có ở Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia. Các đảo Borneo và New Guinea có mật độ lớn nhất của các loài này.

Ở nước ta, Cà na phân bố từ Khánh Hòa (Vọng Phu), Lâm Đồng (Đà Lạt), Bình Dương, Đồng Nai (Biên Hòa), Long An (Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa), Tiền Giang (Tân Phước), Đồng Tháp, Bà Rịa Vũng Tàu ra tới Côn Đảo. Quả Cà na được sử dụng làm thực phẩm ở một số nước Đông Nam Á như Thái Lan và Việt Nam. Ở Việt Nam, cây Cà na mọc hoang dại hoặc được trồng ven sông rạch thuộc miền Tây Nam Bộ. Cây Cà na mọc ở dọc các bờ kênh rạch vùng đất phèn Đồng Tháp Mười, chịu được nước ngập mùa nước lũ.

Thu hoạch và chế biến: Sau khi thu hái, quả có thể dùng tươi hoặc muối, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.

Nhựa Cà na làm hương thắp để cất tinh dầu. Muốn lấy nhựa người ta chích thân và rễ nổi trên mặt đất của những cây to. Nhựa khi mới chảy có màu trắng xanh nhạt, dần dần đặc lại thành màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Nhựa Cà na cho tinh dầu không màu hay màu vàng nhạt lỏng.

Bộ phận sử dụng của Cà na

Bộ phận sử dụng cây Cà na thường là vỏ - Vortes Elaeocarpi Hygrophylli, rễ, lá và quả Cà na.

Thành phần hóa học

Vỏ cây Cà na có tinh dầu và tanin. Ngoài ra, quả Cà ná có chứa các thành phần khác như: Canxi, sắt, photpho, vitamin, thymol,...

Tác dụng của Cà na

Theo y học cổ truyền

Cà na có tính ôn, có vị chua ngọt, không độc. Theo đông y, Cà na có tác dụng thanh nhiệt, tiêu khát, giải độc. Vỏ Cà na có tác dụng bổ và lọc máu.

Theo y học hiện đại

Quả Cà na có bột và có vị ngọt dùng làm thực phẩm ăn được. Quả Cà na dùng làm mứt, muối dưa, ô mai.

Vỏ Cà na có tác dụng bổ máu, chữa hậu sản. Cà na dùng hãm nước cho phụ nữ mới sinh đẻ uống trong vòng 15 ngày sau khi sinh. Ngoài ra, vỏ cây có tinh dầu và tanin dùng tắm ghẻ, chống dị ứng sơn và hóa chất bảo vệ da.

Dùng rễ, quả, lá sắc nước uống có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sinh tân dịch, lọc máu, bảo vệ gan.

Liều lượng và cách dùng Cà na

Cà na có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác, dưới dạng thuốc sắc.

Liều dùng: 3 - 10g mỗi ngày.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cà na

1. Chữa họng đau, sưng Amidan, mất tiếng, khô cổ

Sử dụng quả Cà na 6 – 12 g, bỏ hạt và chiết dịch. Dùng dịch này ngậm thường xuyên.

Ngoài ra, có thể dùng thịt quả, thái mỏng trộn với nước để ngậm hoặc pha nước uống. Cũng có thể dùng quả tươi, giã lấy nước dùng uống hoặc hãm, nấu nước dùng uống như trà.

2. Dùng phòng bệnh ngoại huyết (do thiếu Vitamin C)

Sử dụng Cà na tươi khoảng 30 quả, dùng sắc lấy nước uống hàng ngày, liên tục trong vài tuần.

3. Chữa ho do cảm lạnh, phong hàn

Dùng thịt quả Trám trắng hấp với đường phèn, dùng ăn và uống hết phần nước cốt.

4. Phòng ngừa bệnh sởi, phát ban, mề đay ở trẻ nhỏ

Sử dụng 20g trái Cà na tươi, sắc lấy nước, dùng uống trong các mùa Đông Xuân hoặc trong những mùa có dịch sởi.

Ngoài ra, có thể nghiền nát 500 g thịt Trám trắng, trộn với bột làm thành bánh, cho trẻ dùng ăn để phòng ngừa bệnh sởi.

5. Dùng chữa các bệnh lý ngoài da

Dùng cả quả Trám trắng (dùng cả hạt) mang đi đốt cháy thành than, trộn với dầu vừng. Dùng hỗn hợp này thoa lên vùng da bệnh, vết nứt nẻ tay chân, nứt môi, đầu vú nứt nẻ sưng đau.

6. Chữa phụ nữ nôn mửa khó chịu khi có thai

Sử dụng Cà na 9 quả, giã dập, sắc lấy nước dùng uống trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng Cà na

Trái cà na càng ăn càng đói (vì nó gây sót ruột) và càng ăn càng ngon. Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều, nó có thể sẽ làm loét dạ dày và gây táo bón.

Ăn cà na muối quá nhiều có thể làm tăng huyết áp.

Ăn cà na ngào đường quá nhiều có thể làm tăng đường huyết 

Bảo quản Cà na

Dược liệu sau khi sơ chế cần bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Cà na cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.